Những chiến tích để đời của huyền thoại bóng đá Maradona

VOV
Chia sẻ
(VOV5) - Huyền thoại Diego Maradona đột ngột qua đời ở tuổi 60 sau một cơn đau tim, để lại sự tiếc nuối cho thế giới bóng đá.

Vô địch World Cup trẻ 1979

Diego Maradona “gửi lời chào” đến thế giới bóng đá khi giúp Argentina vô địch World Cup trẻ 1979. Chàng trai 18 tuổi ghi 6 bàn thắng và giành danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất giải đấu trên đất Nhật Bản.

Một năm trước đó, tài năng phi thường của Maradona đã là chủ đề nóng bỏng ở quê nhà Argentina. Dẫu vậy, HLV Cesar Menotti quyết định không chọn Maradona vào danh sách tham dự World Cup 1978 vì nghĩ cầu thủ 17 tuổi vẫn còn quá trẻ.

Đáng ngạc nhiên, dù sớm khẳng định bản thân và có 6 năm chơi bóng tại quê nhà Argentina cho Argentinos Juniors (1976-1981), Boca Juniors (1981-1982) trước khi sang châu Âu nhưng Maradona chỉ có 1 chức vô địch quốc nội cùng Boca Juniors năm 1981.

 

Những chiến tích để đời của huyền thoại bóng đá Maradona - ảnh 1

Maradona tỏa sáng ở World Cup trẻ 1979. (Ảnh: Getty)

Khiến CĐV Real Madrid phải đứng dậy vỗ tay

Sau World Cup 1982 ở Tây Ban Nha, Diego Maradona gia nhập Barca với mức giá kỷ lục thời bấy giờ là 7,6 triệu USD. Tại sân Nou Camp, Maradona đã giành được 3 danh hiệu đều trong năm 1983 gồm Copa de Rey, Copa de Liga và Supercopa de Espana.

Tuy nhiên, dấu ấn lớn nhất của Diego Maradona trong màu áo Barca không phải những danh hiệu mà là bàn thắng để đời vào lưới Real Madrid ngày 26/6/1983. Sau khi lừa qua thủ môn Agustín, Maradona không dứt điểm ngay vào gôn trống mà dừng bóng điệu nghệ khiến hậu vệ Juan José đâm sầm vào cột dọc rồi mới nhẹ nhàng ghi bàn.

Pha xử lý ma thuật, phô diễn kỹ thuật thượng thừa và tư duy chơi bóng dị biệt của Maradona khiến CĐV Real Madrid phải đứng dậy vỗ tay. Ông là cầu thủ đầu tiên của Barca được hưởng vinh dự đặc biệt này trong trận El Clasico.

Sau Maradona, chỉ có Ronaldinho (năm 2005) và Andres Iniesta (năm 2015) tái hiện được kỳ tích này. Ngay cả Lionel Messi cũng chưa từng khiến CĐV Real Madrid phải đứng dậy vỗ tay.

Bàn thắng để đời của Maradona vào lưới Real Madrid. (Clip: YouTube)

Vô địch World Cup 1986

Sau khi bị Claudio Gentile “kèm chết” và không thể giúp Argentina bảo vệ danh hiệu ở World Cup 1982, cuối cùng Maradona cũng bước lên đỉnh cao sự nghiệp ở Mexico năm 1986.

Ở tuổi 26 đỉnh cao phong độ, Diego Maradona đã tạo ra màn trình diễn để đời, ghi 5 bàn thắng và đưa một tập thể Argentina không được đánh giá cao tới chức vô địch World Cup.

Trận tứ kết gặp Anh là nơi Maradona đi vào ngôi đền bất tử với 2 bàn thắng kinh điển: “Bàn tay của Chúa” đầy tranh cãi và pha solo qua 5 cầu thủ được gọi là bàn thắng thế kỷ.

Hai bàn thắng trong trận Argentina 2-1 Anh cũng phản ánh hai khía cạnh con người Maradona: vĩ đại và đầy tai tiếng. Tuy nhiên, điều đọng lại sau cùng vẫn là cảm xúc bóng đá trường tồn theo năm tháng.  

 

Bàn thắng thế kỷ của Maradona (Clip: YouTube)

Biến Napoli trở thành thế lực của bóng đá Italia

Những pha phạm lỗi ác ý của “Gã đồ tể” Andoni Goikoetxea (Athletic Bilbao) khiến sự nghiệp của Maradona ở Barca bị ảnh hưởng bởi chấn thương và không thành công như kỳ vọng.

Năm 1984, Maradona chuyển tới Napoli cũng với một mức giá kỷ lục 10,48 triệu USD. Đây chính là chương đẹp nhất trong sự nghiệp của “Cậu bé vàng” ở cấp độ CLB.

Trước khi Maradona tới sân San Paolo, Serie A được thống trị bởi các đội bóng miền Bắc và miền trung Italia như Juventus, AC Milan, Inter Milan hay AS Roma, chưa từng có đội bóng miền Nam Italia nào giành Scudetto.

Maradona không chỉ giúp Napoli làm nên lịch sử mà còn giành 2 Scudetto vào các mùa giải 1986/1987 và 1989/1990. Ngoài ra, Maradona còn cùng Napoli chinh phục UEFA Cup 1988/1989, Coppa Italia 1986/1987 và Supercoppa Italiana 1990.

 

Những chiến tích để đời của huyền thoại bóng đá Maradona - ảnh 2

Maradona là người hùng của Napoli. (Ảnh: Sky Sports)

Khiến thành phố Naples “xẻ làm đôi” ở World Cup 1990

Những kỳ tích của Maradona trong màu áo Napoli, cộng thêm những mâu thuẫn xã hội khiến một bộ phận cổ động viên ở Naples chọn đứng về phía Argentina của “Cậu bé vàng” thay vì đội nhà Italia khi trận bán kết World Cup giữa đôi bên diễn ra ở thành phố này.

Trên sân San Paolo, Diego Maradona đã cùng Argentina cầm hòa Italia 1-1 để kéo trận đấu vào loạt đấu súng, nơi ông thực hiện thành công cú đá luân lưu quyết định giúp đội bóng xứ Tango giành chiến thắng 4-3 trên chấm 11m để tiến vào chung kết.

Đáng tiếc, Maradona ở tuổi 30 đã không thể kéo cả tập thể Argentina lên ngôi vô địch như ở Mexico 1986. Maradona đã khóc nức nở sau thất bại 0-1 trước Đức ở trận chung kết và đó cũng là điểm khởi đầu cho quá trình xuống dốc.

Trong giai đoạn cuối sự nghiệp, Maradona liên tục vướng vào những rắc rối bên ngoài sân cỏ như sử dụng chất cấm hay trốn thuế…trước khi quyết định treo giày trong màu áo Boca Juniors năm 1997.

 

Những chiến tích để đời của huyền thoại bóng đá Maradona - ảnh 3

Maradona ăn mừng khi cùng Argentina loại Italia ở bán kết World Cup 1990. (Ảnh: Getty)

Dẫn dắt ĐT Argentina giành vé dự World Cup 2010

Sau khi giải nghệ, Maradona đã dẫn dắt 8 đội bóng và chưa từng giành danh hiệu. Sự nghiệp HLV của “Cậu bé vàng” hoàn toàn trái ngược với sự nghiệp cầu thủ lừng lẫy.

Dẫu vậy, cái duyên với ĐTQG Argentina và World Cup vẫn tìm đến với Maradona trên con đường huấn luyện. Maradona ngồi lên chiếc ghế nóng vào năm 2008 và giúp Argentina giành vé dự VCK World Cup 2010.

Những màn trượt cỏ ăn mừng cuồng nhiệt sau những chiến thắng nghẹt thở trước Peru và Uruguay là dấu ấn đầy cảm xúc mà Maradona tạo ra trên cương vị HLV trước khi Argentina thua tan nát 0-4 dưới tay Đức ở Nam Phi.

Dù không thành công nhưng Maradona vẫn liên tục theo đuổi nghiệp cầm quân và huyền thoại bóng đá Argentina qua đời khi đang đảm nhận cương vị thuyền trưởng của Gimnasia de La Plata./.

 

Những chiến tích để đời của huyền thoại bóng đá Maradona - ảnh 4

Màn trượt cỏ đầy cảm xúc của Maradona. (Ảnh: Getty)

Tiểu sử “Cậu bé vàng” Maradona:

Tên đầy đủ: Diego Armando Maradona Franco

Ngày sinh: 30/10/1960 (Lanús, Buenos Aires, Argentina)

Ngày mất: 25/11/2020 (Tigre, Buenos Aires, Argentina)

Chiều cao: 1,65 m

Vị trí: Tiền vệ tấn công, Hộ công

Sự nghiệp cầu thủ:

1976–1981: Argentinos Juniors   

1981–1982: Boca Juniors

1982–1984: Barcelona

1984–1992: Napoli   

1992–1993: Sevilla   

1993–1994: Newell's Old Boys

1995–1997: Boca Juniors

Đội tuyển quốc gia:

1979: U20 Argentina (13 bàn, 24 trận)

1977–1994: Argentina (34 bàn, 91 trận)

Sự nghiệp huấn luyện:

1994: Mandiyú de Corrientes

1995: Racing Club

2008–2010: Argentina

2011–2012: Al Wasl

2013–2017: Deportivo Riestra (trợ lý)

2017–2018: Fujairah

2018–2019: Dorados de Sinaloa

2019–2020: Gimnasia de La Plata

Feedback